Các loại phí trong vận chuyển hàng hoá bằng đường biển
THC (Terminal Handling Charge) – Phụ phí xếp dỡ tại cảng
Hiểu ngắn gọn nhất, đây là phí bốc container lên tàu ở cảng bốc và phí dỡ container xuống tàu ở cảng dỡ. Phí này tính trên mỗi container và thay đổi tuỳ loại cont, tuỳ loại hàng, tuỳ hãng tàu.
Phí B/L (Bill of Lading fee) – Phí chứng từ (Documentation fee)
Đây là phí mà hãng tàu thu từ shipper do họ phát hành Bill of Lading cho shipper.
Thường thì họ sẽ thu một trong 03 loại:
– Phí dùng Original B/L
– Phí Telex Release, dùng cho Surrendered B/L
– Phí Express Release, dùng cho SWB.
Phí chỉnh sửa B/L – Amendment fee
Chỉ áp dụng đối với hàng xuất. Khi phát hành một bộ B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sử một số chi tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu chỉnh sửa thì họ thu phí chỉnh sửa.
Phí cược container
Khi hàng đến, consignee sẽ lấy cont hàng ra khỏi cảng chở về kho của mình để rút ruột hàng ra. Để phòng trường hợp có hư hại container, hãng tàu sẽ thu phí gọi là phí cược cont. Và sẽ được trả lại sau khi consignee trả cont rỗng về bãi chỉ định. Phí này dao động tuỳ loại cont và tuỳ từng hãng tàu.
Local charge
Đây là cách gọi cho các chi phí mà người XK và người XK phải chịu ở đầu của mình:
Local charge đầu bốc = Local charge at POL = THC/l + Documentation fee + Seal fee…
Local charge đầu dỡ = Local charge at POD = THC/d + D/O fee
Phí AMS (Advanced Manifest System fee)
Phí này bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu chở đến USA, Canada…